Cá lóc bông giống được ưa chuộng nhờ khả năng sinh trưởng nhanh và giá trị kinh tế cao. Với hoa văn đốm đặc trưng, loài cá này dễ phân biệt và có sức đề kháng tốt. Chọn giống khỏe mạnh, đồng đều giúp giảm hao hụt và nâng cao hiệu quả nuôi. Hiện nay, nhiều cơ sở cung cấp cá giống chất lượng, đảm bảo quy trình sản xuất an toàn. Để đạt năng suất cao, người nuôi cần chú ý đến kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh.
Giới thiệu về cá lóc bông
– Nguồn gốc: Cá lóc bông có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á, phân bố chủ yếu tại các vùng nước ngọt như sông, kênh, rạch và ao hồ. Tại Việt Nam, loài cá này xuất hiện nhiều ở miền Tây Nam Bộ, sau đó được mở rộng nuôi trồng ở các khu vực miền Trung và miền Bắc.
– Tên gọi: Cá lóc bông còn được gọi là cá tràu bông tùy theo từng vùng miền. Tên “cá lóc bông” xuất phát từ đặc điểm hoa văn trên thân giống như những đốm bông loang lổ.
– Vai trò đối với ngành thủy sản:
- Là loài cá có giá trị kinh tế cao, cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng.
- Được nuôi thương phẩm rộng rãi nhờ khả năng thích nghi tốt và tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Đóng góp quan trọng vào xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Đặc điểm sinh học của cá lóc bông
– Hình dáng:
- Thân dài, thuôn, có phần đầu giống đầu rắn.
- Da có màu sẫm, trên thân xuất hiện các hoa văn đốm đen hình chữ C ngược xếp theo hàng.
- Đuôi có màu đen, phần bụng nhạt màu hơn.
– Tập tính sinh học:
- Là loài cá dữ, chuyên săn mồi sống như cá con, tôm, ếch, nhái…
- Khả năng thích nghi cao, có thể sống trong điều kiện nước ít oxy nhờ cơ quan hô hấp phụ.
- Thích hợp nuôi trong môi trường nước tĩnh như ao, hồ hoặc lồng bè.
– Sinh sản:
- Cá lóc bông sinh sản vào mùa mưa, thường từ tháng 5 đến tháng 10.
- Đẻ trứng trong các vùng nước lặng, trứng nở nhanh trong điều kiện thích hợp.
- Cá con phát triển nhanh, có thể đạt kích thước thương phẩm trong vòng 5-6 tháng.
Tiêu chí chọn cá lóc bông giống chất lượng
- Nguồn gốc rõ ràng: Chọn mua giống từ trại cá uy tín, có giấy tờ chứng nhận chất lượng.
- Kích thước đồng đều: Cá giống phải có kích thước tương đương nhau để tránh cá lớn ăn cá nhỏ trong quá trình nuôi.
- Sức khỏe tốt: Cá bơi nhanh, phản xạ tốt, không có dấu hiệu lờ đờ hay nổi lờ đờ trên mặt nước.
- Không bị dị tật: Không cong vẹo cột sống, không bị trầy xước, không có vết thương hở.
- Khả năng thích nghi cao: Cá thích ứng tốt với môi trường nước mới, không bị sốc khi vận chuyển.
Giá cá lóc bông giống hiện nay
Kích thước (số con/kg) | Miền Bắc (VNĐ/kg) | Miền Trung (VNĐ/kg) | Miền Nam (VNĐ/kg) |
200 con/kg | 560.000 | 520.000 | 500.000 |
250 con/kg | 575.000 | 525.000 | 500.000 |
300 con/kg | 600.000 | 570.000 | 540.000 |
– Lưu ý:
- Giá mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi theo từng thời điểm.
- Đầu và cuối mùa giá thường cao hơn do nguồn cung hạn chế.
- Giá có sự chênh lệch giữa các miền do chi phí vận chuyển và nhu cầu thị trường.
Vì sao nên chọn cá lóc bông giống tại Trại giống F1?
- Chất lượng giống tốt: Cá khỏe mạnh, kích thước đồng đều, sinh trưởng nhanh.
- Giá cả hợp lý: Giá cả cạnh tranh, hỗ trợ giá sỉ khi mua số lượng lớn.
- Giao hàng tận nơi: Vận chuyển cá giống an toàn, nhanh chóng trên toàn quốc.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Tư vấn từ A-Z về cách chọn giống, kỹ thuật nuôi.
Địa chỉ các cơ sở của Trại giống F1 trên toàn quốc:
Fanpage: https://www.facebook.com/traigiongf11
SĐT: 0397.828.873
- Cơ sở 1; Thượng Nam, Ngư Thủy, Lệ Thủy Quảng Bình
- Cơ sở 2: Lộc Thái, Mỹ Châu, phù Mỹ, Bình Định
- Cơ sở 3: Hội Am. Cao Minh. Vĩnh Bảo. Hải phòng
- Cơ sở 4: Ấp phú lợi A. Xã phú thuận B. Hồng Ngự. Đồng Tháp
- Cơ sở 5: Buôn Kao. Xã Ea Kao. Buôn Mê Thuột. Đắk Lắk
Kỹ thuật nhân giống cá lóc bông
* Chọn cá bố mẹ
– Tiêu chuẩn cá bố mẹ:
- Cá khỏe mạnh, không dị tật, không có dấu hiệu bệnh.
- Cá cái có bụng to, mềm, lỗ sinh dục hồng hào, sẵn sàng sinh sản.
- Cá đực có tuyến sinh dục phát triển, phản ứng nhanh khi kích thích sinh sản.
- Trọng lượng cá bố mẹ từ 1 – 2 kg/con, độ tuổi từ 1 năm trở lên.
– Tỷ lệ ghép cá bố mẹ:
- Cá đực : cá cái = 1:1 hoặc 2:1 để đảm bảo khả năng thụ tinh cao.
* Chuẩn bị ao nuôi cá bố mẹ
– Diện tích ao: 100 – 500 m², độ sâu 1,2 – 1,5m.
– Chất lượng nước:
- Nước sạch, không ô nhiễm, pH từ 6,5 – 7,5.
- Hàm lượng oxy hòa tan từ 4 mg/l trở lên.
– Cải tạo ao:
- Tát cạn ao, bón vôi 10 – 15 kg/100 m² để diệt mầm bệnh.
- Thả rong, bèo lục bình che bóng mát, tạo môi trường tự nhiên cho cá.
* Kích thích cá sinh sản
– Phương pháp tự nhiên:
- Cá lóc bông sinh sản vào mùa mưa, nên tạo môi trường gần giống tự nhiên.
- Duy trì mực nước ổn định, thay nước mới để kích thích cá đẻ trứng.
- Thả giá thể (bèo, rơm rạ) làm nơi cá đẻ trứng và bảo vệ trứng.
– Phương pháp nhân tạo (Tiêm kích thích sinh sản):
- Sử dụng hormone HCG hoặc não thùy cá chép, liều lượng 2 – 3 mg/kg cá cái.
- Tiêm 2 lần:
Lần 1: 1/3 liều, kích thích cá chín trứng.
Lần 2: 2/3 liều, giúp cá rụng trứng.
- Sau khi tiêm, thả cá vào bể hoặc ao có nước chảy nhẹ, sau 8 – 12 giờ cá sẽ đẻ.
* Thu trứng và ấp nở
– Thu trứng:
- Thu trứng nổi trên mặt nước, đưa vào bể ấp nhân tạo hoặc ao ấp tự nhiên.
– Điều kiện ấp trứng:
- Nhiệt độ nước 27 – 30°C, oxy hòa tan trên 5 mg/l.
- Sau 24 – 36 giờ, trứng nở thành cá bột.
– Chăm sóc cá bột:
- 1 – 3 ngày đầu: Cá tự dưỡng noãn hoàng, không cần cho ăn.
- Từ ngày thứ 4: Cho ăn trứng nước (Moina, Artemia) hoặc bột đậu nành hòa loãng.
* Ương cá giống
– Ao ương cá bột:
- Diện tích 50 – 200 m², mực nước 0,8 – 1m.
- Thả cá với mật độ 500 – 1000 con/m².
– Thức ăn cho cá giống:
- Tuần 1 – 2: Trứng nước, bột đậu nành, thức ăn dạng nhuyễn.
- Tuần 3 trở đi: Chuyển dần sang cá con băm nhỏ, cám công nghiệp.
– Chăm sóc và quản lý:
- Thay nước định kỳ 2 – 3 ngày/lần, giữ nước sạch.
- Phòng bệnh bằng cách bổ sung vitamin C, men tiêu hóa vào thức ăn.
- Sau 30 – 45 ngày, cá đạt kích cỡ 5 – 7 cm, có thể xuất bán hoặc thả nuôi thương phẩm.
Kỹ thuật nuôi cá lóc bông thương phẩm hiệu quả
* Chuẩn bị ao nuôi
– Diện tích ao: tùy tình hình cụ thể, độ sâu 1,5 – 2m.
– Chất lượng nước:
- Nước sạch, pH ổn định từ 6,5 – 7,5.
- Hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu 4 mg/l.
– Cải tạo ao:
- Tát cạn ao, bón vôi 10 – 15 kg/100 m² để diệt khuẩn.
- Phơi đáy ao 5 – 7 ngày để loại bỏ khí độc.
- Gây màu nước bằng phân hữu cơ hoặc cám gạo giúp tạo nguồn thức ăn tự nhiên.
* Chọn và thả cá giống
– Tiêu chuẩn cá giống:
- Cá khỏe mạnh, kích thước đồng đều 7 – 10 cm/con.
- Không có dấu hiệu bệnh, bơi lội nhanh nhẹn.
– Mật độ thả nuôi:
- Ao đất: 30 – 50 con/m².
- Lồng/bè: 100 – 150 con/m².
– Cách thả giống:
- Thả vào buổi sáng hoặc chiều mát để tránh sốc nhiệt.
- Ngâm túi cá giống vào ao 15 – 20 phút trước khi thả để cá thích nghi với nhiệt độ nước.
* Chăm sóc và quản lý
– Thức ăn cho cá:
- Giai đoạn cá nhỏ (1 – 2 tháng đầu):
- Cá con băm nhỏ, trùn chỉ, cám viên cỡ nhỏ.
- Giai đoạn cá lớn (3 tháng trở đi):
- Thức ăn công nghiệp 35 – 40% đạm hoặc cá tạp, phế phẩm từ lò giết mổ.
– Lượng thức ăn:
- 3 – 5% trọng lượng cá/ngày, cho ăn 2 – 3 lần/ngày.
- Quan sát lượng ăn để điều chỉnh, tránh dư thừa gây ô nhiễm nước.
* Quản lý môi trường nước
– Thay nước định kỳ:
- Tuần 1 – 2: 10 – 20% lượng nước ao.
- Từ tháng thứ 2 trở đi: 30 – 50% lượng nước ao/lần, mỗi tuần thay 2 – 3 lần.
– Kiểm soát dịch bệnh:
- Định kỳ sử dụng vôi hoặc chế phẩm sinh học để xử lý nước.
- Bổ sung vitamin C, men tiêu hóa vào thức ăn để tăng sức đề kháng.
* Thu hoạch và tiêu thụ
– Thời gian nuôi: 5 – 7 tháng, cá đạt trọng lượng 800g – 1,5kg/con.
– Cách thu hoạch:
- Rút bớt nước ao, dùng lưới kéo hoặc đặt vó để thu cá dần.
- Bán đúng thời điểm giá cao để tối ưu lợi nhuận.
Những bệnh thường gặp ở cá lóc bông và cách phòng tránh
– Bệnh nấm thủy mi (nấm trắng)
- Nguyên nhân:
- Do nấm Saprolegnia phát triển trong môi trường nước bẩn, ô nhiễm.
- Cá bị trầy xước, sức đề kháng yếu.
- Dấu hiệu nhận biết:
- Xuất hiện các mảng trắng bông trên da, vây, miệng.
- Cá bơi lờ đờ, biếng ăn, cọ mình vào vật cứng.
- Cách phòng và trị bệnh:
- Dùng Xanh methylen 2 – 3g/m³ nước tắm cá trong 15 – 20 phút.
- Sát trùng nước ao bằng vôi bột 10 – 15kg/100m² mỗi tháng.
- Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng sức đề kháng.
– Bệnh trùng bánh xe
- Nguyên nhân:
- Do ký sinh trùng Trichodina bám vào da và mang cá.
- Môi trường nước bẩn, ô nhiễm hữu cơ cao.
- Dấu hiệu nhận biết:
- Cá bơi không định hướng, da nhợt nhạt, tiết nhiều nhớt.
- Mang cá có nhiều chất nhầy, khó thở, chết rải rác.
- Cách phòng và trị bệnh:
- Dùng Formalin 20 – 25ml/m³ tắm cá trong 15 – 30 phút.
- Thay nước sạch định kỳ, dùng chế phẩm sinh học để xử lý nước.
– Bệnh xuất huyết do vi khuẩn
- Nguyên nhân:
- Do vi khuẩn Aeromonas và Pseudomonas gây ra.
- Cá bị sốc môi trường, mật độ nuôi dày, dinh dưỡng kém.
- Dấu hiệu nhận biết:
- Xuất hiện các vết đỏ trên thân, lở loét, chảy máu.
- Cá bơi lờ đờ, bỏ ăn, chết hàng loạt.
- Cách phòng và trị bệnh:
- Dùng Oxytetracycline 50mg/kg cá/ngày, trộn vào thức ăn liên tục 5 – 7 ngày.
- Xử lý nước ao bằng BKC 1 lít/1.000m³ nước để diệt khuẩn.
- Giữ nước ao sạch, giảm mật độ nuôi nếu quá dày.
– Bệnh ký sinh trùng đường ruột
- Nguyên nhân:
- Do giun tròn, sán lá ký sinh trong ruột cá.
- Thức ăn tươi sống bị nhiễm mầm bệnh.
- Dấu hiệu nhận biết:
- Cá gầy yếu, bụng hóp, phân trắng nhớt.
- Cá bỏ ăn, bơi chậm, kém phát triển.
- Cách phòng và trị bệnh:
- Trộn Levamisole 5 – 7g/kg thức ăn liên tục 3 – 5 ngày.
- Định kỳ tẩy giun cho cá bằng Praziquantel hoặc Albendazole.
- Không cho cá ăn thức ăn sống chưa qua xử lý.
– Bệnh nấm mang
- Nguyên nhân:
- Do nấm Branchiomyces phát triển trong điều kiện nước bẩn, thiếu oxy.
- Cá bị tổn thương mang, môi trường giàu chất hữu cơ.
- Dấu hiệu nhận biết:
- Mang cá sưng đỏ, hoại tử, cá ngoi lên mặt nước để thở.
- Cá bơi yếu, ăn ít, dễ chết.
- Cách phòng và trị bệnh:
- Dùng Xanh methylen 2 – 3g/m³ nước hoặc KMnO₄ 2 – 3g/m³ nước.
- Cải thiện chất lượng nước, tăng cường oxy cho ao.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.